Chỉ số nhân trắc là gì? Các nghiên cứu khoa học về Chỉ số nhân trắc

Chỉ số nhân trắc là một con số dùng để đo đạc mức độ sức khỏe và tình trạng cơ thể của một người dựa trên hai yếu tố chính là chiều cao và cân nặng.

Chỉ số nhân trắc là gì?

Chỉ số nhân trắc (tiếng Anh: Anthropometric Indices) là tập hợp các phép đo và tỉ lệ được sử dụng để đánh giá hình thái cơ thể con người, phục vụ cho các mục đích y học, dinh dưỡng, thể thao, nhi khoa, nhân học và thiết kế công nghiệp. Các chỉ số này phản ánh tình trạng phát triển thể chất, mức độ dinh dưỡng, phân bố mỡ cơ thể, tỷ lệ cơ – mỡ, và nguy cơ liên quan đến các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường, béo phì hay suy dinh dưỡng.

Các chỉ số nhân trắc có thể rất đơn giản như chiều cao, cân nặng, chu vi vòng eo, hoặc phức tạp hơn như tỷ lệ eo/hông (WHR), tỷ lệ eo/chiều cao (WHtR), tỷ lệ mỡ cơ thể (Body Fat Percentage) hay chỉ số khối cơ thể (BMI). Chúng thường được áp dụng cả trong nghiên cứu và thực hành lâm sàng để hỗ trợ tầm soát, chẩn đoán và theo dõi điều trị.

Các chỉ số nhân trắc phổ biến

Dưới đây là các chỉ số nhân trắc được sử dụng rộng rãi nhất, cùng với công thức tính, ý nghĩa lâm sàng và các giá trị tham chiếu theo tổ chức uy tín.

1. Chỉ số khối cơ thể (BMI)

BMI (Body Mass Index) là chỉ số dùng để phân loại thể trạng cơ thể dựa trên tương quan giữa chiều cao và cân nặng:

BMI=Ca^n nng (kg)Chie^ˋu cao2 (m2)BMI = \frac{Cân\ nặng\ (kg)}{Chiều\ cao^2\ (m^2)}

Theo CDC Hoa Kỳ, giá trị BMI được phân loại như sau:

  • Dưới 18.5: Gầy
  • 18.5 – 24.9: Bình thường
  • 25 – 29.9: Thừa cân
  • Từ 30 trở lên: Béo phì

Tuy BMI là công cụ phổ biến, nó không phân biệt giữa mỡ và cơ, do đó có thể không phản ánh đúng thể trạng ở người tập luyện thể thao hoặc người cao tuổi.

2. Chu vi vòng eo và tỷ lệ eo/hông (WHR)

Chu vi vòng eo là chỉ số dự báo nguy cơ béo phì nội tạng và các bệnh chuyển hóa. Tỷ lệ eo/hông (WHR) được tính như sau:

WHR=Chu vi voˋng eo (cm)Chu vi voˋng ho^ng (cm)WHR = \frac{Chu\ vi\ vòng\ eo\ (cm)}{Chu\ vi\ vòng\ hông\ (cm)}

Theo WHO, ngưỡng WHR cao là:

  • Nam: WHR ≥ 0.90
  • Nữ: WHR ≥ 0.85

WHR cao liên quan đến nguy cơ tim mạch, hội chứng chuyển hóa và đái tháo đường tuýp 2.

3. Tỷ lệ vòng eo/chiều cao (WHtR)

WHtR (Waist-to-Height Ratio) là một chỉ số mới hơn, được cho là có độ chính xác cao hơn BMI trong việc đánh giá nguy cơ sức khỏe:

WHtR=Chu vi voˋng eo (cm)Chie^ˋu cao (cm)WHtR = \frac{Chu\ vi\ vòng\ eo\ (cm)}{Chiều\ cao\ (cm)}

Ngưỡng cảnh báo thường được khuyến nghị là 0.5, tức là vòng eo không nên vượt quá một nửa chiều cao. WHtR đặc biệt hữu ích trong tầm soát béo phì trung tâm và nguy cơ tim mạch sớm. Nghiên cứu từ NCBI chỉ ra WHtR có giá trị dự báo tốt hơn cả BMI và WHR.

4. Tỷ lệ mỡ cơ thể (Body Fat Percentage)

Chỉ số này biểu thị phần trăm mỡ so với tổng khối lượng cơ thể. Đây là thông số chính xác hơn BMI trong việc đánh giá thành phần cơ – mỡ. Có thể đo bằng:

  • Máy đo trở kháng điện sinh học (BIA)
  • Phương pháp kẹp da (Skinfold)
  • Đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA)

Giá trị lý tưởng:

  • Nam: 10–20%
  • Nữ: 18–28%

Phụ nữ tự nhiên có tỷ lệ mỡ cao hơn do đặc điểm sinh học và nội tiết. Tham khảo thêm tại ACE Fitness Body Fat Calculator.

5. Các chỉ số nhân trắc trong nhi khoa

Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhân trắc học là công cụ đánh giá sự phát triển thể chất. Các chỉ số quan trọng bao gồm:

  • Chiều cao theo tuổi (HAZ): đánh giá tình trạng còi cọc.
  • Cân nặng theo tuổi (WAZ): phát hiện suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.
  • Chu vi vòng đầu: dùng để theo dõi phát triển não bộ từ sơ sinh đến 2 tuổi.

Theo dõi theo biểu đồ tăng trưởng chuẩn của WHO giúp phát hiện sớm các bất thường về phát triển thể chất ở trẻ em.

Chỉ số nhân trắc trong thực hành lâm sàng và cộng đồng

Các chỉ số nhân trắc không chỉ được sử dụng trong phòng khám mà còn là công cụ quan trọng trong y tế cộng đồng. Một số ứng dụng thực tiễn bao gồm:

  • Tầm soát dinh dưỡng: đánh giá tình trạng thiếu năng lượng trường diễn (CED), thừa cân, béo phì.
  • Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa: thông qua các chỉ số như vòng eo, WHR, WHtR.
  • Giám sát sự phát triển: ở trẻ em, người cao tuổi hoặc nhóm dân cư đặc biệt.
  • Thiết kế ergonomic: ứng dụng trong thiết kế sản phẩm, nội thất, phương tiện phù hợp với hình thái cơ thể người dùng.

Bộ Y tế và các tổ chức y tế quốc tế như FAO, WHO thường xuyên ban hành hướng dẫn chuẩn về đo lường nhân trắc để đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu.

Lưu ý khi sử dụng chỉ số nhân trắc

Dù hữu ích, chỉ số nhân trắc không thể thay thế hoàn toàn các xét nghiệm y khoa chuyên sâu. Một số yếu tố cần lưu ý:

  • Các chỉ số như BMI không phân biệt được khối lượng cơ và mỡ.
  • Các ngưỡng chuẩn cần được điều chỉnh theo dân số và độ tuổi.
  • Cần hiệu chuẩn thiết bị và đào tạo người đo để tránh sai số.

Các công cụ như phần mềm NutriSurvey, WHO Anthro hoặc các máy InBody hiện đại giúp cải thiện độ chính xác và dễ dàng hơn trong việc thu thập dữ liệu nhân trắc.

Kết luận

Chỉ số nhân trắc là nền tảng của việc đánh giá thể trạng con người trong nhiều lĩnh vực từ y tế đến thiết kế. Việc hiểu rõ ý nghĩa và giới hạn của từng chỉ số giúp đưa ra quyết định đúng đắn về chăm sóc sức khỏe cá nhân cũng như hoạch định chính sách y tế cộng đồng. Khi được sử dụng đúng cách và trong bối cảnh phù hợp, nhân trắc học mang lại cái nhìn toàn diện và khoa học về tình trạng cơ thể, từ đó góp phần cải thiện chất lượng sống cho cả cá nhân và cộng đồng.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chỉ số nhân trắc:

Kỹ Thuật Xử Lý Ô Nhiễm Kim Loại Nặng Từ Đất: Tích Tụ Tự Nhiên So Với Chiết Xuất Cải Tiến Hóa Học Dịch bởi AI
Journal of Environmental Quality - Tập 30 Số 6 - Trang 1919-1926 - 2001
TÓM TẮTMột thí nghiệm trong chậu được thực hiện để so sánh hai chiến lược xử lý ô nhiễm bằng thực vật: tích tụ tự nhiên sử dụng thực vật siêu tích tụ Zn và Cd là Thlaspi caerulescens J. Presl & C. Presl so với chiết xuất cải tiến hóa học sử dụng ngô (Zea mays L.) được xử lý bằng axit ethylenediaminetetraacet...... hiện toàn bộ
#Xử lý ô nhiễm #tích tụ tự nhiên #chiết xuất hóa học #kim loại nặng #<i>Thlaspi caerulescens</i> #<i>Zea mays</i> #EDTA #ô nhiễm nước ngầm #sự bền vững môi trường
Các kết quả chính của kỹ thuật phẫu thuật lấy đục thuỷ tinh thể kết hợp với Trabeculectomy Ab-Interno và Cyclophotocoagulation nội soi ở bệnh nhân bị Glaucoma góc mở nguyên phát Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 20 Số 1 - 2020
Tóm tắt Nền tảng Phẫu thuật glaucoma đã được phát triển nhằm giảm áp lực nội nhãn theo cách ít xâm lấn hơn so với phẫu thuật glaucoma truyền thống. Mục đích của bài viết này là xác định kết quả của việc sử dụng kỹ thuật phacoemulsification kết hợp với phẫu thuật trabeculectomy ab-interno bằng lưỡi kép và cyclophotocoagulation nội ...... hiện toàn bộ
KHẢO SÁT CHỈ SỐ NHÂN TRẮC CỦA NGƯỜI TẬP GYM TẠI CƠ SỞ TẬP GYM NEWTIME - THANH XUÂN - HÀ NỘI NĂM 2020
Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao; con người không chỉ cần ăn đủ mặc ấm mà việc làmthế nào để ăn ngon mặc đẹp lại lại xu hướng hiện đại. Một thân hình đẹp, khỏe khoắn, dẻo dai làmong muốn của mỗi người. Việc đến các cơ sở tập gym, yoga, zumba, kicfit… ngày càng trở nênphổ biến. Chỉ số nhân trắc là kết quả của việc kết hợp giữa dinh dưỡng và luyện tập; mô tả mộtsố chỉ số nhân trắc của người t...... hiện toàn bộ
#Gym #Dinh dưỡng #Nhân trắc
MỐI TƯƠNG QUAN CỦA SỰ TÍCH TỤ MỠ BỤNG TRÊN HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VỚI CHỈ SỐ NHÂN TRẮC Ở BỆNH NHÂN GAN NHIỄM MỠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định mối tương quan của sự tích tụ mỡ bụng trên hình ảnh siêu âm với nhân trắc học ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân có gan nhiễm mỡ và có gan không nhiễm mỡ bằng đo các chỉ tiêu: chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông, chỉ số BMI, Tỷ lệ Vòng bụng/Vòng mông, độ dày lớp mỡ dưới da (ĐDLMDD), độ dày lớp mỡ trước phúc mạc...... hiện toàn bộ
#Siêu âm #Mỡ bụng #Gan nhiễm mỡ
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC CỦA TRẺ SƠ SINH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh tại 20 xã thuộc 4 huyện của tỉnh Thái Nguyên và xác định một số yếu tố liên quan đến cân nặng, chiều dài trung bình của trẻ khi sinh. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Cân nặng trung bình khi sinh trẻ trai: 3,10 ± 0,39kg; trẻ gái: 3,01 ± 0,38kg: Chiều dài trung bình khi sinh trẻ trai: 49.08 ± 2.87cm; trẻ gái: 48.49 ± 2.73cm; Vòng...... hiện toàn bộ
#Nhân trắc #cân nặng sơ sinh #chiều dài sơ sinh #Thái Nguyên
TÁC DỤNG CỦA CỦA TẬP YOGA LÊN HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐỘ 1
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Điều trị THA bên cạnh dùng các loại thuốc hạ huyết áp thì vấn đề thay đổi lối sống cũng góp phần quan trọng trong việc kiểm soát trị số huyết áp của bệnh nhân. Yoga giúp giảm huyết áp thông qua giảm căng thẳng, giảm cholesterol máu và tăng độ đàn hồi của thành mạch. Để góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho người bị cao huyết áp kiểm soát thông qua tập luyện Yoga, chúng tôi tiến hành đề tài này. Mục...... hiện toàn bộ
#Yoga #tăng huyết áp độ 1
KÍCH THƯỚC THẬN BÌNH THƯỜNG Ở TRẺ EM 6 -10 TUỔI TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định kích thước thận bình thường của trẻ em từ 6 – 10 tuổi trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và mối tương quan với một số chỉ số nhân trắc. Đối tượng: 100 trẻ từ 6 – 10 tuổi, không có bệnh lý về thận – tiết niệu. Mỗi nhóm tuổi có 10 nam và 10 nữ. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Một số chỉ số trung bình kích thước thận (cm) trên phim CLVT. 6 tuổi: Thận phải: Nam (dài: 7,31 ...... hiện toàn bộ
#Kích thước thận #trẻ em #chụp cắt lớp vi tính
Mối tương quan giữa sự thay đổi một số chỉ số nhân trắc và tăng huyết áp ở người dân tại Từ Liêm, Hà Nội năm 2018
Tăng huyết áp là bệnh chuyển hóa có thể dự phòng và kiểm soát tốt thông qua thói quen sinh hoạt hàng ngày. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp, các chỉ số nhân trắc cũng có liên quan đến tì...... hiện toàn bộ
#Tăng huyết áp #chỉ số nhân trắc
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC VÙNG XƯƠNG MŨI TRÊN THI THỂ NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định kích thước trung bình của các chỉ số nhân trắc trên xương mũi và mối tương quan giữa các kích thước này với nhau. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát xương mũi từ xác ướp formalin 10% của người Việt trưởng thành, tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch từ tháng 05/2019 đến tháng 01/2021. Sử dụng phương pháp đo trực tiếp các chỉ số nhân trắc trên xương m...... hiện toàn bộ
#Nhân trắc mũi #kích thước xương mũi #phẫu thuật tạo hình mũi #nasion #sellion #rhinion
MỐI LIÊN QUAN CỦA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC VỚI THIẾT KẾ VẠT DA CÂN ĐÙI TRƯỚC NGOÀI TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Bài bào này nhằm mô tả các đặc điểm nhân trắc học vùng đùi và mối liên quan của các đặc điểm này tới khả năng đóng trực tiếp nơi cho vạt đùi trước ngoài. Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân từ tháng 01/2017 đến 07/2021 tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Kết quả cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa chỉ số BMI và chiều dày lớp mỡ dưới da vùng đùi theo phương trình: Độ dày vạt = -0.6591 + 0. 1021*BMI (r=0....... hiện toàn bộ
#Nhân trắc vùng đùi #vạt đùi trước ngoài #đóng trực tiếp #tỉ lệ chiều rộng/chu vi đùi #độ dày lớp mỡ dưới da
Tổng số: 40   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4