Chỉ số nhân trắc là gì? Các công bố khoa học về Chỉ số nhân trắc

Chỉ số nhân trắc là một con số dùng để đo đạc mức độ sức khỏe và tình trạng cơ thể của một người dựa trên hai yếu tố chính là chiều cao và cân nặng.

Chỉ số nhân trắc là một phép đo sức khỏe được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình trạng cơ thể và mức độ mập, gầy của một người dựa trên chiều cao và cân nặng của họ. Chỉ số nhân trắc dựa trên hai yếu tố chính là chiều cao và cân nặng. Chỉ số nhân trắc thường được dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng, xác định liệu một người có gầy, bình thường, thừa cân hay béo phì hay không. Công thức tính chỉ số nhân trắc phổ biến là BMI (Body Mass Index), được tính bằng cách chia cân nặng (đơn vị kilogram) cho bình phương chiều cao (đơn vị mét).

Công thức tính BMI được xác định bằng cách chia cân nặng (đơn vị kilogram) của một người cho bình phương chiều cao (đơn vị mét):

BMI = cân nặng (kg) / (chiều cao)^2 (m^2)

Sau khi tính toán, kết quả BMI thuộc vào một trong các phạm vi sau:

- Dưới 18.5: Gầy: người có chỉ số BMI nhỏ hơn 18.5 được xem là gầy, có thể gặp phải các vấn đề sức khỏe như suy dinh dưỡng.
- Từ 18.5 đến 24.9: Bình thường: người có chỉ số BMI trong khoảng này có thể coi là có mức độ sức khỏe và cân nặng cân đối.
- Từ 25.0 đến 29.9: Thừa cân: người có chỉ số BMI nằm trong khoảng này đang tiến gần đến mức bị béo phì, có nguy cơ cao mắc các vấn đề sức khỏe như bệnh tim mạch, tiểu đường type 2.
- Từ 30.0 trở lên: Béo phì: người có chỉ số BMI cao hơn 30 được xem là béo phì, có nguy cơ cao mắc các bệnh liên quan đến cơ địa, tim mạch, tiểu đường, và nhiều bệnh khác.

BMI có thể chỉ ra một cách tương đối tình trạng cơ thể, tuy nhiên, nó không phản ánh chính xác tỷ lệ mỡ cơ thể. Vì vậy, trong một số trường hợp, các bác sĩ và chuyên gia sức khỏe có thể sử dụng các phép đo khác như tỷ lệ mỡ cơ thể, chỉ số mỡ cơ thể, vòng eo, vòng bụng để đánh giá tình trạng sức khỏe cụ thể hơn.
Công thức chi tiết để tính BMI (Body Mass Index) như sau:

1. Chuyển đổi cân nặng sang đơn vị kilogram (kg) nếu cân nặng được cho bằng pound (lb). 1 kilogram tương đương 2.205 pound.

2. Chuyển đổi chiều cao sang đơn vị mét (m) nếu chiều cao được cho bằng inch (in). 1 inch tương đương 0.0254 mét.

3. Tính toán bình phương chiều cao bằng cách nhân chiều cao với chính nó (chiều cao x chiều cao).

4. Chia cân nặng (kg) cho bình phương chiều cao (m^2) để tính được chỉ số BMI.

Ví dụ: 

Nếu một người có cân nặng là 70 kg và chiều cao là 1.75 m, ta tính:

BMI = cân nặng (70 kg) / (chiều cao)^2 (1.75^2) = 22.86

Kết quả là 22.86, trong khoảng từ 18.5 đến 24.9, cho nên người này được xem là có trạng thái cân nặng bình thường.

Để đánh giá chính xác hơn, ta cũng có thể tham khảo bảng quy ước thống kê BMI theo từng nhóm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) để biết được mức độ cân nặng phù hợp với chiều cao.

Dù vậy, cần lưu ý rằng BMI cũng cần được đánh giá kết hợp với các yếu tố khác như tỉ lệ mỡ cơ thể, mức độ hoạt động thể chất để mang lại một đánh giá toàn diện hơn về tình trạng cơ thể và sức khỏe của một người.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chỉ số nhân trắc":

Kỹ Thuật Xử Lý Ô Nhiễm Kim Loại Nặng Từ Đất: Tích Tụ Tự Nhiên So Với Chiết Xuất Cải Tiến Hóa Học
Journal of Environmental Quality - Tập 30 Số 6 - Trang 1919-1926 - 2001
TÓM TẮTMột thí nghiệm trong chậu được thực hiện để so sánh hai chiến lược xử lý ô nhiễm bằng thực vật: tích tụ tự nhiên sử dụng thực vật siêu tích tụ Zn và Cd là Thlaspi caerulescens J. Presl & C. Presl so với chiết xuất cải tiến hóa học sử dụng ngô (Zea mays L.) được xử lý bằng axit ethylenediaminetetraacetic acid (EDTA). Nghiên cứu sử dụng đất bị ô nhiễm công nghiệp và đất nông nghiệp bị ô nhiễm kim loại từ bùn thải. Ba vụ mùa của T. caerulescens trồng trong vòng 391 ngày đã loại bỏ hơn 8 mg kg−1 Cd và 200 mg kg−1 Zn từ đất bị ô nhiễm công nghiệp, tương đương 43% và 7% các kim loại trong đất. Ngược lại, nồng độ Cu cao trong đất nông nghiệp đã làm giảm nghiêm trọng sự phát triển của T. caerulescens, do đó hạn chế tiềm năng chiết xuất của nó. Quá trình xử lý bằng EDTA đã tăng đáng kể tính hòa tan của kim loại nặng trong cả hai loại đất, nhưng không dẫn đến tăng lớn hàm lượng kim loại trong chồi ngô. Chiết xuất Cd và Zn bằng ngô + EDTA nhỏ hơn nhiều so với T. caerulescens từ đất bị ô nhiễm công nghiệp, và nhỏ hơn (Cd) hoặc tương tự (Zn) so với đất nông nghiệp. Sau khi xử lý bằng EDTA, kim loại nặng hòa tan trong nước lỗ chân lông của đất chủ yếu tồn tại dưới dạng phức hợp EDTA-kim loại, duy trì trong vài tuần. Hàm lượng cao của kim loại nặng trong nước lỗ chân lông sau quá trình xử lý EDTA có thể gây nguy cơ môi trường dưới dạng ô nhiễm nước ngầm.
#Xử lý ô nhiễm #tích tụ tự nhiên #chiết xuất hóa học #kim loại nặng #<i>Thlaspi caerulescens</i> #<i>Zea mays</i> #EDTA #ô nhiễm nước ngầm #sự bền vững môi trường
KÍCH THƯỚC THẬN BÌNH THƯỜNG Ở TRẺ EM 6 -10 TUỔI TRÊN PHIM CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI MỘT SỐ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định kích thước thận bình thường của trẻ em từ 6 – 10 tuổi trên phim chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và mối tương quan với một số chỉ số nhân trắc. Đối tượng: 100 trẻ từ 6 – 10 tuổi, không có bệnh lý về thận – tiết niệu. Mỗi nhóm tuổi có 10 nam và 10 nữ. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Một số chỉ số trung bình kích thước thận (cm) trên phim CLVT. 6 tuổi: Thận phải: Nam (dài: 7,31 ± 0,42; rộng: 3,46 ± 0,18; dày: 3,13 ± 0,12). Nữ (dài: 7,30 ± 0,36; rộng: 3,46 ± 0,18; dày: 3,16 ± 0,13). Thận trái: Nam (dài: 7,85 ± 0,28; rộng: 3,67 ± 0,15; dày: 3,21 ± 0,18). Nữ (dài: 7,44 ± 0,29; rộng: 3,67 ± 0,15; dày: 3,05 ± 0,19). 7 tuổi: Thận phải: Nam (dài: 8,42 ± 0,36; rộng: 3,30 ± 0,14; dày: 3,21 ± 0,13). Nữ (dài: 8,15 ± 0,27; rộng: 3,30 ± 0,14; dày: 3,16 ± 0,17). Thận trái: Nam (dài: 8,98 ± 0,30; rộng: 3,72 ± 0,16; dày: 3,15 ± 0,10). Nữ (dài: 8,20 ± 0,43; rộng: 3,45 ± 0,17; dày: 3,16 ± 0,13). 8 tuổi: Thận phải: Nam (dài: 8,46 ± 0,27; rộng: 3,56 ± 0,16; dày: 3,26 ± 0,18). Nữ (dài: 8,07 ± 0,27; rộng: 3,54 ± 0,18; dày: 3,24 ± 0,14). Thận trái: Nam (dài: 79,1±3,6; rộng: 3,79 ± 0,19; dày: 3,45 ± 0,14).Nữ (dài: 8,52 ± 0,23; rộng: 3,75 ± 0,18; dày: 3,40 ± 0,15). 9 tuổi: Thận phải: Nam (dài: 8,44 ± 0,24; rộng: 3,75 ± 0,17; dày: 3,25 ± 0,15). Nữ (dài: 8,17 ± 0,28; rộng: 3,82 ± 0,21; dày: 3,26 ± 0,16). Thận trái: Nam (dài: 9,16 ± 0,33; rộng: 4,03 ± 0,17; dày: 3,38 ± 0,18). Nữ (dài: 8,83 ± 0,34; rộng: 3,86 ± 0,17; dày: 3,38 ± 0,16). 10 tuổi: Thận phải: Nam (dài: 8,67 ± 0,28; rộng: 3,96 ± 0,13; dày: 3,3 ± 0,18). Nữ (dài: 8,67 ± 0,28; rộng: 3,82 ± 0,15; dày: 3,27 ± 0,15). Thận trái: Nam (dài: 9,19 ± 0,26; rộng: 4,24 ± 0,17; dày: 3,75 ± 0,16). Nữ (dài: 8,61 ± 0,29; rộng: 3,97 ± 0,17; dày: 3,76 ± 0,17). Có mối tương quan tuyến tính thuận giữa chiều dài thận phải và tuổi, chiều cao, cân nặng với hệ số tương quan lần lượt là r = 0,67, r = 0,80, r = 0,78 (p < 0,001). Chiều dài thận trái cũng có mối tương quan tuyến tính thuận với tuổi, chiều cao, cân nặng theo hệ số tương quan lần lượt là r = 0,66, r = 0,79,  r = 0,77 (p<0,001). Kết luận: Các chỉ số kích thước thận ở trẻ nam lớn hơn trẻ nữ, thận trái lớn hơn thận phải và tăng dần theo tuổi. Các chỉ số kích thước thận có mối tương quan tuyến tính thuận với tuổi, chiều cao và cân nặng của trẻ.
#Kích thước thận #trẻ em #chụp cắt lớp vi tính
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC VÙNG XƯƠNG MŨI TRÊN THI THỂ NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định kích thước trung bình của các chỉ số nhân trắc trên xương mũi và mối tương quan giữa các kích thước này với nhau. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát xương mũi từ xác ướp formalin 10% của người Việt trưởng thành, tại bộ môn Giải phẫu Trường Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch từ tháng 05/2019 đến tháng 01/2021. Sử dụng phương pháp đo trực tiếp các chỉ số nhân trắc trên xương mũi, các chỉ số sẽ được đo 2 lần và lấy kết quả trung bình giữa 2 lần đo. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát được 33 mẫu xương mũi, với 45,5% là nữ, độ tuổi dao động từ 20 – 87 tuổi, với tuổi trung bình là 65 tuổi.Các kích thước nhân trắc của xương mũi đo được như sau: chiều rộng xương mũi trên là 10,21 ± 2,53mm; chiều rộng xương mũi dưới là 17,08 ± 2,08mm; đoạn hẹp nhất của xương mũi có kích thước trung bình là 8,24 ± 1,58mm. Đoạn hẹp nhất của xương mũi đa số nằm trên khóe mắt trong và nằm ngang hoặc dưới điểm S. Chiều dài xương mũi (N – R) trung bình là 23,81 ± 2,94mm. Nghiên cứu tìm thấy mối tương quan giữa độ rộng xương mũi trên với đoạn hẹp nhất của xương mũivà mối tương quan giữa khoảng cách từ điểm N đến điểm S với khoảng cách từ điểm S đến điểm R. Kết luận: Khi tiến hànhphẫu thuật thẩm mỹ mũicần cân nhắc đến mối tương quan giữa các kích thước xương mũi, nhằm tạo được một chiếc mũi cân đối, tự nhiên, giảm thiểu biến chứng phẫu thuật và nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân.
#Nhân trắc mũi #kích thước xương mũi #phẫu thuật tạo hình mũi #nasion #sellion #rhinion
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC CỦA TRẺ SƠ SINH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả các chỉ số nhân trắc của trẻ sơ sinh tại 20 xã thuộc 4 huyện của tỉnh Thái Nguyên và xác định một số yếu tố liên quan đến cân nặng, chiều dài trung bình của trẻ khi sinh. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: Cân nặng trung bình khi sinh trẻ trai: 3,10 ± 0,39kg; trẻ gái: 3,01 ± 0,38kg: Chiều dài trung bình khi sinh trẻ trai: 49.08 ± 2.87cm; trẻ gái: 48.49 ± 2.73cm; Vòng đầu trung bình trẻ trai: 32.45 ± 2.60cm; trẻ gái: 32.03 ± 2.37cm. Vòng cánh tay trẻ trai: 11.04 ± 1.45cm, trẻ gái: 10.89 ± 1.43cm. Các yếu tố liên quan tới cân nặng của trẻ khi sinh: bà mẹ bổ sung vi chất trước khi mang thai, BMI của bà mẹ trước khi mang thai, tăng cân của bà mẹ trong quá trình mang thai. Các yếu tố liên quan tới chiều dài của trẻ khi sinh: bà mẹ bổ sung vi chất trước khi mang thai, chiều cao của bà mẹ trước khi mang thai. Kết luận: Các chỉ số nhân trắc ở trẻ trai cao hơn trẻ gái, Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trước và trong quá trình mang thai có liên quan đến cân nặng và chiều dài của trẻ khi sinh. 
#Nhân trắc #cân nặng sơ sinh #chiều dài sơ sinh #Thái Nguyên
MỐI LIÊN QUAN CỦA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC VỚI THIẾT KẾ VẠT DA CÂN ĐÙI TRƯỚC NGOÀI TRONG PHẪU THUẬT TẠO HÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Bài bào này nhằm mô tả các đặc điểm nhân trắc học vùng đùi và mối liên quan của các đặc điểm này tới khả năng đóng trực tiếp nơi cho vạt đùi trước ngoài. Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân từ tháng 01/2017 đến 07/2021 tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Kết quả cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa chỉ số BMI và chiều dày lớp mỡ dưới da vùng đùi theo phương trình: Độ dày vạt = -0.6591 + 0. 1021*BMI (r=0.7679) ở nhóm nam và phương trình: Độ dày vạt = - 0.5126 + 0.1129*BMI (r=0.8717) ở nhóm nữ. 22 bệnh nhân được đóng trực tiếp nơi cho vạt (nhóm A), 16 bệnh nhân cần sử dụng ghép da hoặc vạt tại chỗ (nhóm B). Chiều rộng trung bình và tỉ lệ chiều rộng/chu vi đùi trung bình trong nhóm A là 7.91 cm và 0.17, trong nhóm B là 11.2 cm và 0.24. Khả năng đóng trực tiếp vạt cao nhất khi tỉ lệ chiều rộng vạt/chu vi đùi dưới 0.1886. Có thể tính tỉ lệ đóng trực tiếp nơi cho vạt theo phương trình hồi quy logistic… Kết luận có mối tương quan chặt chẽ giữa chỉ số BMI và độ dày lớp mỡ dưới da vùng đùi, khi thiết kế vạt đùi trước ngoài có thể ước tính khả năng đóng nơi cho vạt dựa vào tỉ lệ chiều rộng/chu vi đùi và độ dày lớp mỡ dưới da đùi.
#Nhân trắc vùng đùi #vạt đùi trước ngoài #đóng trực tiếp #tỉ lệ chiều rộng/chu vi đùi #độ dày lớp mỡ dưới da
KHẢO SÁT CHỈ SỐ NHÂN TRẮC CỦA NGƯỜI TẬP GYM TẠI CƠ SỞ TẬP GYM NEWTIME - THANH XUÂN - HÀ NỘI NĂM 2020
Chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao; con người không chỉ cần ăn đủ mặc ấm mà việc làmthế nào để ăn ngon mặc đẹp lại lại xu hướng hiện đại. Một thân hình đẹp, khỏe khoắn, dẻo dai làmong muốn của mỗi người. Việc đến các cơ sở tập gym, yoga, zumba, kicfit… ngày càng trở nênphổ biến. Chỉ số nhân trắc là kết quả của việc kết hợp giữa dinh dưỡng và luyện tập; mô tả mộtsố chỉ số nhân trắc của người tập nhằm tư vấn, xây dựng một khẩu phần ăn cân đối, thỏa mãn nhucầu dinh dưỡng là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo sức khỏe, nâng cao hiệu quả trong công tác phòngngừa và làm giảm tỷ lệ thừa cân béo phì (TCBP) và thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD). Mụctiêu: Mô tả một số chỉ số nhân trắc, thói quen sinh hoạt và ăn uống của người tập Gym tại cơ sởtập Gym NewTime – Thanh Xuân – Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Là một nghiên cứu dịchtễ học mô tả có phân tích qua một cuộc điều tra cắt ngang. Thực hiện từ tháng 9/2020 đến tháng3/2021 tại cơ sở tập Gym NewTime – Thanh Xuân – Hà Nội. Kết quả: Cân nặng trung bình 62,7± 13,9 kg; BMI trung bình là 23,6 ± 4,3; % mỡ cơ thể là 28,5 ± 7,8 %; Tỷ lệ vòng eo/mông caochiếm 75,0% tổng số người tập. Tỷ lệ thừa cân là 26,4% và béo phì là 6,9% với p<0,05.
#Gym #Dinh dưỡng #Nhân trắc
Mối tương quan giữa sự thay đổi một số chỉ số nhân trắc và tăng huyết áp ở người dân tại Từ Liêm, Hà Nội năm 2018
Tăng huyết áp là bệnh chuyển hóa có thể dự phòng và kiểm soát tốt thông qua thói quen sinh hoạt hàng ngày. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp, các chỉ số nhân trắc cũng có liên quan đến tình trạng này. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa tăng huyết áp và sự thay đổi một số chỉ số nhân trắc và hành vi của người dân 40-70 tuổi. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi chuẩn và được hiệu chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Thông tin thu thập trên 400 người dân từ 40-70 tuổi trên địa bàn 2 quận Nam và Bắc Từ Liêm từ tháng 1-12/2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy những người có cân nặng tăng từ 10 đến dưới 20 kg và những người tăng ≥ 20kg có nguy cơ THA cao lần lượt gấp 2,2 và 4,1 lần so với những người có cân nặng giảm/tăng không quá 5 kg. Tỷ lệ THA ở nhóm tăng từ 10 đến dưới 20 kg cao gấp 5,24 lần so với nhóm giảm/tăng không quá 5 kg. Các mối tương quan trên đều có ý nghĩa thống kê.
#Tăng huyết áp #chỉ số nhân trắc
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NỮ CÔNG NHÂN 18 - 55 TUỔI TẠI CÔNG TY MIDORI APPAREL VIỆT NAM NĂM 2020
Dinh dưỡng ở phụ nữ trong độ tuổi 18- 55 là vấn đề cấp thiết được quan tâm, bên cạnh đó việc thiếu vi chất dinh dưỡng như sắt, kẽm, acid folic là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đối tượng nguy cơ cao là phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em. Bệnh gây nên những hậu quả không tốt về sức khỏe: Giảm miễn dịch và chậm phát triển ở trẻ nhỏ, các biến chứng cho phụ nữ khi có thai và khi sinh, giảm sức lao động cho xã hội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 204 phụ nữ trong độ tuổi 18-55 đang làm việc tại công ty Midori Apparel Việt Nam nằm trên địa bàn khu công nghiệp Lương Sơn, Hoà Bình nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng BMI, đánh giá tình trạng thiếu máu. Kết quả: tỷ lệ CED trên nữ công nhân là 25,5% lần lượt: độ 1 là 14,2%, độ 2 là 6,4% và độ 3 là 4,9%. Tỷ lệ thừa cân/béo phì là 11,2%. Tỷ lệ thiếu máu chung là 13,3%, tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt là 2,95%., tỷ lệ nữ công nhân có ferritin thấp (< 15 μg/L) là 5,4%. Nữ công nhân có ferritin huyết thanh < 15 μg/L có tỷ lệ thiếu máu cao gấp 9,83 lần (OR = 9,83) so với những công nhân khác có ferritin huyết thanh ≥ 15 μg/L, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,001; khoảng tin cậy 95% là 2,759-35,01).Tình trạng hôn nhân, thu nhập và ferritin máu thấp là các yếu tố liên quan với tình trạng thiếu năng lương trường diễn và thiếu máu ở nhóm đối tượng này.
#Tình trạng dinh dưỡng #chỉ số nhân trắc #BMI #CED #thiếu máu #thiếu sắt
MỐI TƯƠNG QUAN CỦA SỰ TÍCH TỤ MỠ BỤNG TRÊN HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VỚI CHỈ SỐ NHÂN TRẮC Ở BỆNH NHÂN GAN NHIỄM MỠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Xác định mối tương quan của sự tích tụ mỡ bụng trên hình ảnh siêu âm với nhân trắc học ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân có gan nhiễm mỡ và có gan không nhiễm mỡ bằng đo các chỉ tiêu: chiều cao, cân nặng, vòng bụng, vòng mông, chỉ số BMI, Tỷ lệ Vòng bụng/Vòng mông, độ dày lớp mỡ dưới da (ĐDLMDD), độ dày lớp mỡ trước phúc mạc (ĐDLMTPM), độ dày lớp mỡ nội tạng (ĐDLMNT). Kết quả và kết luận: Độ dày lớp mỡ dưới da với Độ dày lớp mỡ trước phúc mạc ( r = 0,23; p< 0,05) và Độ dày lớp mỡ dưới da với độ dày lớp mỡ nội tạng ( r = 0,18; p< 0,05) tương quan ở mức thấp; ĐDLMNT với ĐDLMTPM  (r = 0,42; p <0,05) tương quan ở mức trung bình. Tương quan thuận ở mức trung bình giữa ĐDLMNT với các chỉ tiêu cân nặng (r = 0,48), vòng bụng (r = 0,47) và chỉ số BMI (r = 0,42) với p<0,05; tương quan thuận ở mức thấp giữa ĐDLMDD, ĐDLMTPM với chiều cao, cân nặng, vòng bụng và chỉ số BMI, với p>0,05.
#Siêu âm #Mỡ bụng #Gan nhiễm mỡ
TÁC DỤNG CỦA CỦA TẬP YOGA LÊN HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT ĐỘ 1
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 2 - 2021
Điều trị THA bên cạnh dùng các loại thuốc hạ huyết áp thì vấn đề thay đổi lối sống cũng góp phần quan trọng trong việc kiểm soát trị số huyết áp của bệnh nhân. Yoga giúp giảm huyết áp thông qua giảm căng thẳng, giảm cholesterol máu và tăng độ đàn hồi của thành mạch. Để góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho người bị cao huyết áp kiểm soát thông qua tập luyện Yoga, chúng tôi tiến hành đề tài này. Mục tiêu: (1) Đánh giá tác dụng của tập Yoga trong việc kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 1  và (2) Đánh giá tác dụng của tập Yoga lên một số chỉ số nhân trắc ở bệnh nhân tăng huyết áp độ I. Đối tượng nghiên cứu:  Bệnh nhân THA nguyên phát độ 1 theo tiêu chuẩn chẩn đoán của WHO/ISH 2004, tuổi từ 30 đến 60 tuổi, hiện tại không dùng thuốc điều trị THA và các thuốc ảnh hưởng đến các chỉ số nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp có đối chứng. Kết quả: Tập Yoga làm giảm có ý nghĩa thống kê các chỉ số huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 so với không tập Yoga. Tập Yoga cũng làm giảm có ý nghĩa thống kê chỉ số BMI, vòng bụng và bề dày lớp mỡ dưới da ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 so với không tập Yoga.
#Yoga #tăng huyết áp độ 1
Tổng số: 27   
  • 1
  • 2
  • 3